Tên | Nơi chốn | Chủ nhân | Diễn giải |
Amsvartnir | Niflheimr | Hồ bao quanh đảo Lyngvi – hòn đảo đá nơi các thần Æsir xiềng Fenrir trên đồi Siglilnin | |
Andlangr | Ásgarðr | Một trong số các thiên đường nằm phía trên cây tần bì Yggdrasil. Andlangr tượng trưng cho ngày | |
Barri | Còn được gọi là Barrey hoặc Barey. Là khu rừng nơi Freyr sẽ được gặp Gerðr – nữ khổng lồ sau này trở thành vợ của thần | ||
Bilskírnir | Ásgarðr | Þórr | Lâu đài của thần Þórr, có 540 phòng. Nằm tại Þrúðvangr (“cánh đồng sức mạnh”)/Þrúðheimr (“thế giới của sức mạnh”) |
Breiðablik | Ásgarðr | Baldr | Lâu đài của Baldr. Trong Grímnismál, Breiðablik (“tỏa sáng”) là nơi không một thứ nào không sạch sẽ hoặc xấu xa có thể ở lại |
Byrgir | Miðgarðr | Tên cái giếng nơi Bil và Hjúki tới lấy nước trước khi bị Máni bắt đi | |
Élivágar | Ginnungagap | Mười một dòng sông băng có ở Ginnungagap tại khởi điểm của thế giới. Gồm có Svöl, Gunnthrá, Fjörm, Fimbulthul, Slidr, Hríd, Sylgr, Ylgr, Víd, Leiptr, và Gjöll | |
Éljúðnir | Helheimr | Hel | Lâu đài của Hel tại Helheimr, được nói đến trong Gylfaginning 34. Éljúðnir (“bão tuyết phun” hoặc “mưa ẩm”) có tường cao, rào cao, và cổng lớn. Cái tên này cũng được dùng để chỉ địa ngục |
Fensalir | Ásgarðr | Frigg | “Lâu đài đầm lầy”, nơi ở của nữ thần Frigg |
Fólkvangr | Ásgarðr | Freyja | “Nhân trường”/”Chiến trường”. Cánh đồng nằm dưới sự quản lý của nữ thần Freyja, nơi một nửa số chiến binh tử trận mỗi ngày sẽ được đưa về, còn nửa kia tới Valhalla |
Gimlé | Còn gọi là Gimli. Một ngọn núi, hoặc cung điện, nơi ở của các vị thần sau Ragnarök. Là nơi đẹp nhất trên Trái đất, còn rực rỡ hơn Mặt trời | ||
Ginnungagap | Khoảng trống lớn, tồn tại trước khi vũ trụ và các thế giới được tạo ra | ||
Gjöll | Helheimr | Một trong mười một dòng sông băng Élivágar, Gjöll (“vang rền”) chảy gần nhất với cửa vào địa ngục. Gjöll cũng là tên tảng đá xiềng Fenrir | |
Gjallarbrú | Helheimr | Cầu bắc qua sông Gjöll, dẫn đến cửa vào địa ngục, có mái che bằng vàng lấp lánh | |
Glaðsheimr | Ásgarðr | Theo Grímnismál, là một vùng đất tại Ásgarðr nơi có cung điện Valhalla của Óðinn. Theo Gylfaginning của Snorri, Glaðsheimr là cung điện nơi các thần Æsir chính tụ họp, nằm tại Iðavöllr, được làm từ vàng nguyên khối | |
Glasislundr | Ásgarðr | Khu rừng nhỏ nằm gần rìa phía nam của Ásgarðr, nơi có các cây táo có lá được làm bằng vàng ánh đỏ, gần cả Gimlé và Glaðsheimr. Ở giữa khu rừng này Óðinn có cung điện thứ ba. Nhiều ngựa của Ásgarðr cũng được chăn thả ở đây | |
Glitnir | Ásgarðr | Forseti | Lâu đài của thần công lý Forseti |
Gnipahellir | Helheimr | “Hang trên đỉnh núi”, là nơi xiềng chó săn Garmr cho tới tận Ragnarök | |
Grjotunagard | Jötunheimr | “Rào đá”, nơi diễn ra trận đấu giữa thần Þórr và người khổng lồ Hrungnir | |
Himinbjörg | Heimdallr | “Thiên thành”/”Thiên sơn” – nơi ở của thần Heimdallr. Cung điện này nằm gần cầu vồng lửa Bifröst | |
Hindarfjall | Ngọn núi cao với vòng lửa, nơi trinh nữ valkyrie Brynhildr được Óðinn đưa vào giấc ngủ sâu để chờ đợi một người chồng xứng với mình | ||
Hlésey | Hòn đảo mà ở dưới đó, thần biển Ægir cùng vợ mình là Rán sống trong hang động san hô. Các chuyên gia cho rằng địa điểm thật của Hlésey là đảo Læsø | ||
Hnitbjörg | Jötunheimr | Suttungr | Nơi ở trên núi của người khổng lồ Suttungr, nơi món rượu mật ong thi ca được Gunnlöð – con gái của Suttungr, canh giữ |
Hoddmímis holt | Nơi hai người trần là Líf và Lífþrasir ẩn náu để sống sót qua Ragnarök | ||
Hvergelmir | Niflheimr | Giếng hoặc suối tại Niflheimr, nơi bắt nguồn của mười một dòng sông băng Élivágar. Rễ thứ ba của cây tần bì Yggdrasil treo phía trên Hvergelmir, và gần đó là nơi con rồng Níðhöggr sống | |
Iðavöllr | Ásgarðr | Còn gọi là Iðavǫllr. “Đồng bằng rực rỡ”, được nhắc đến hai lần trong Völuspá, là nơi các vị thần gặp gỡ. Đây cũng là nơi Baldr bị vị thần mù Höðr vô tình giết chết | |
Ífingr | Ásgarðr | Con sông ngăn cách thế giới của các thần Æsir với Jötunheimr – thế giới của loài khổng lồ, theo Vafþrúðnismál 16. Nước của Ífingr luôn chảy, không bao giờ bị đóng băng | |
Járnviðr | Miðgarðr | Rừng “Thiết mộc”, nằm ở phía đông Miðgarðr, nơi các nữ khổng lồ và sói khổng lồ được sinh ra | |
Óskópnir | Ásgarðr | Như Vígríðr | |
Sessrúmnir | Ásgarðr | Freyja | Lâu đài của Freyja tại Fólkvangr, cũng là tên một con thuyền. Trong Gylfaginning, Sessrúmnir được miêu tả là “rộng và đẹp” |
Sökkvabekkr | Ásgarðr | Sága | “Bờ trũng”, lâu đài của nữ thần Sága, nơi nữ thần này và Óðinn đối ẩm bên những ngọn sóng mát |
Vígríðr | Ásgarðr | Còn gọi là Óskópnir. Cánh đồng lớn, mỗi chiều rộng tới 120 dặm, nơi xảy ra trận chiến giữa lực lượng các vị thần và lũ khổng lồ do Surtr cầm đầu vào Ragnarök | |
Vingólf | Ásgarðr | Cũng nằm trên Iðavöllr, đối lập với Glaðsheimr, là nơi tụ họp của các nữ thần Ásynja |